Thể lệ biên soạn Quyển Địa lý và Lịch sử Cần Thơ

Thứ ba - 29/07/2025 22:11 11 0
Địa chí Cần Thơ là công trình khoa học có tính đặc thù, nhằm nghiên cứu, biên soạn về địa lý, lịch sử; kinh tế, xã hội và văn hóa Cần Thơ theo tiến trình lịch sử Trấn Giang - Cần Thơ từ năm 1739 đến năm 2024. Quyển Địa lý và Lịch sử Cần Thơ là một thành phần trong tổng thể chung của Địa chí có nội dung về địa lý, lịch sử và có tính độc lập tương đối giữa các Quyển. Thể lệ biên soạn Quyển Địa lý và Lịch sử Cần Thơ là những điều quy định thống nhất chung về cách thức nghiên cứu, biên soạn địa lý và lịch sử Cần Thơ.
11 4
Đại biểu đóng góp ý kiến tại Hội thảo khoa học Thể lệ biên soạn và đề cương chi tiết bản thảo Quyển Địa lý và Lịch sử Cần Thơ. Ảnh: Hoàng Oanh

1. Yêu cầu về đặc trưng của Quyển

Bảo đảm tính tư tưởng: Phải thể hiện tư tưởng, quan điểm chính thống của quốc gia thông qua việc trình bày các nội dung được chủ thể biên soạn, lựa chọn và thẩm định để đảm bảo các giá trị khoa học, văn hóa, nhân văn.

Bảo đảm tính khoa học: Phải căn cứ theo các tiêu chí chính xác, khách quan, toàn diện để phân chia lĩnh vực, lựa chọn đối tượng mô tả; tập hợp tư liệu, xử lý thông tin và mô tả đối tượng.

Bảo đảm tính đại chúng: Nội dung và hình thức phải rõ ràng, mạch lạc, giản dị, thuận tiện cho việc tra cứu.
Bảo đảm tính tổng hợp: Phải bảo đảm sự bao quát, đa chiều, toàn diện trong việc nhận diện, lựa chọn và thể hiện đối tượng mô tả.

Bảo đảm tính địa vực: Khảo tả hiện trạng tự nhiên, xã hội và con người và tính đặc trưng của Cần Thơ.

Bảo đảm tính đương hiện và tính liên tục: Mô tả các đối tượng đang hiện hữu, ảnh hưởng, tham dự ở thời điểm biên soạn, tham chiếu quá trình hình thành, phát triển và các vấn đề có liên quan đến các phương diện khác nhau của đối tượng mô tả.

Bảo đảm tính tư liệu: Phải thể hiện tính nguyên gốc, bao quát, toàn diện của thông tin mô tả về đối tượng.

Bảo đảm tính thiết dụng: Quyển giúp cho việc hiểu biết toàn diện về địa lý, lịch sử Cần Thơ làm căn cứ cho hoạch định chính sách, làm tư liệu phục vụ hoạt động giáo dục, nghiên cứu, tra cứu, bảo tồn, quảng bá,…

 2. Nguyên tắc chung của việc biên soạn Quyển

Chính thống: Nội dung và quá trình biên soạn Quyển phải phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, tuân thủ luật pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bảo vệ chủ quyền, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam: Nội dung Quyển không được vi phạm luật pháp, các quy định và chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chủ quyền, lợi ích và an ninh quốc gia và của địa phương.

Kế thừa: Việc biên soạn Quyển phải đảm bảo tính kế thừa tư liệu đã tập hợp từ nhiều nguồn, từ Địa chí tỉnh Cần Thơ (2002) có rà soát, bổ sung, cập nhật thêm tư liệu đương hiện.

 

Cập nhật: Thông tin được lựa chọn sử dụng trong biên soạn Địa chí phải đáp ứng được các yêu cầu khoa học của việc biên soạn ở thời điểm biên soạn vào năm 2022.

3. Cấu trúc nội dung và hình thức trình bày Quyển 

(1). Cấu trúc nội dung và hình thức trình bày Quyển tập trung cho tư liệu tính đến năm 2024 tương thích với lịch sử hình thành và phát triển có tính đặc thù của thành phố Cần Thơ - đô thị loại I trực thuộc Trung ương.

(2). Quyển có cấu trúc: Mở đầu; Chương 1: Địa lý hành chính; Chương 2: Địa lý tự nhiên; Chương 3: Địa lý dân cư; Chương 4: Sự kiện lịch sử; Chương 5: Nhân vật chí; Chương 6: Di tích, di vật; Chương 7: Danh thắng; giải thích từ ngữ/thuật ngữ và tài liệu tham khảo.

Về biên soạn Chương

Quyển bao gồm nhiều Chương. Mỗi Chương có nội dung về đối tượng cùng loại cấu thành nên lĩnh vực thành phần của Quyển. Số lượng và chủ đề của Chương bảo đảm theo Bộ quy chuẩn biên soạn Địa chí Quốc gia Việt Nam được cụ thể qua được Quy chế biên soạn Địa chí Cần Thơ. Một Chương bao gồm các Mục.

Chương được trình bày trình tự theo bố cục như sau: Chương có nội dung về một đối tượng cùng loại cấu thành nên lĩnh vực thành phần của Quyển (thí dụ: Chương 1: Địa lý hành chính; Chương 2: Địa lý tự nhiên… Chương 7: Danh thắng). Chương được viết chữ in hoa tô đậm, được đánh số theo thứ tự tiếp nối từ 1 đến hết các Chương để bảo đảm tính liên tục và logic của Quyển.

Về biên soạn Mục

Mục là đơn vị nhỏ nhất trong tổ chức nội dung của Quyển, nằm trong giới hạn nội dung của Chương, mô tả đối tượng một cách toàn diện và hệ thống.

Đối tượng lập Mục: (i) Là một đối tượng hoặc nhóm đối tượng cùng loại, có tính độc lập tương đối; (ii) Là đối tượng đang hiện hữu tại thời điểm biên soạn Mục, hoặc đối tượng không còn tồn tại nhưng vẫn có ảnh hưởng hoặc tác động tới những khía cạnh cụ thể của đời sống hiện tại; (iii) Có đời sống tự nhiên/hoặc xã hội, có quá trình vận động riêng; không phải là một khái niệm khoa học trừu tượng; (iv) Mỗi đối tượng chỉ được lập Mục riêng một lần trong cùng một Quyển.

Mỗi “Chương” bao gồm nhiều “Mục”. Biên soạn “Chương”, “Mục” phải bảo đảm theo đúng những quy định về Chương, Mục, từ ngữ biên soạn, văn phong bút pháp của Thể lệ này; phần Mở đầu và Kết luận không nhất thiết phải tuân thủ đầy đủ quy định viết Chương, Mục.

Khi biên soạn các Mục phải thể hiện được dấu hiệu nhận biết và đặc trưng nổi bật của đối tượng được mô tả, giúp phân biệt đối tượng đó với các đối tượng khác và phản ánh đối tượng một cách toàn diện, mô tả đầy đủ quá trình phát sinh, biến đổi, phát triển của đối tượng. Không thể hiện ý chí chủ quan, sự phán đoán hay thái độ của người biên soạn.

Tùy theo đặc thù lĩnh vực của từng Chương của Quyển, có thể lập các loại Mục, tên Mục khác nhau, cần ưu tiên dùng danh từ, cụm danh từ; hạn chế dùng động từ, tính từ hoặc trạng từ. Việc đặt tên Mục cần tránh: (i) Vi phạm điều cấm của pháp luật; (ii) Trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục; (iii) Trùng với tên Quyển, Chương, Mục khác trong cùng tập Địa chí.

Cấu trúc thông tin cơ bản của Mục, bao gồm: (i) Tên Mục; (ii) Không gian, thời gian tồn tại của đối tượng được mô tả; (iii) Dấu hiệu nhận biết và đặc trưng nổi bật của đối tượng; (iv) Sự phát sinh, biến đổi, phát triển của đối tượng; (iv) Mối quan hệ của đối tượng với các đối tượng khác và vai trò của đối tượng trong lĩnh vực thuộc Chương của Quyển; (v) Nguồn tài liệu trích dẫn và thông tin bổ sung cho chính văn (nếu có) trình bày tại chú thích chân trang (footnote); (vi) Thông tin tham chiếu tới các Mục có liên quan (nếu có).

4. Hình thức trình bày

Quyển trình bày theo trình tự sau: Trang bìa; trang bìa lót bên trong; danh sach Ban Chỉ đạo Địa chí; danh sách Ban Biên soạn Địa chí; danh sách Ban Chủ nhiệm Quyển; danh sách công tác viên hoặc chuyên gia (nếu có); mục lục; lời tựa của Chủ nhiệm; lời cảm ơn; danh mục từ viết tắt; danh mục bảng; danh mục hình ảnh; nội dung các Chương, các Mục trong từng Chương; giải thích từ ngữ/ thuật ngữ và tài liệu tham khảo.

5. Từ ngữ biên soạn

Từ ngữ biên soạn Quyển cần đảm bảo các yêu cầu sau: (i) Sử dụng từ ngữ có nghĩa xác định trong văn cảnh; (ii) Sử dụng ngôi thứ ba để thể hiện chủ thể biên soạn; (iii) Không sử dụng các từ ngữ biểu lộ trạng thái cảm xúc hoặc hàm ý chủ quan của người biên soạn về đối tượng được mô tả; (iv) Không dùng các từ ngữ mang tính chất phóng đại hoặc giảm nhẹ, làm sai lệch bản chất của đối tượng được mô tả.

6. Văn phong, bút pháp

(1). Văn phong được sử dụng biên soạn Quyển là văn phong trần thuật, đảm bảo các yêu cầu sau:

Khách quan: Không thể hiện thái độ, cảm xúc của chủ thể biên soạn, đảm bảo thống nhất trong cách hiểu, đảm bảo tính tư liệu của nội dung.

Chuẩn mực: Không diễn đạt rườm rà, đa nghĩa, phóng đại, sáo rỗng; hạn chế tối đa sử dụng các biện pháp ẩn dụ, hoán dụ.

Trung tính: Không suy luận, không bình luận, không đưa quan điểm cá nhân của chủ thể biên soạn; chủ ý thể hiện quan điểm của người biên soạn qua việc trình bày tư liệu khách quan.

Phổ thông: Văn phong ngắn gọn, trôi chảy, dễ hiểu, tạo sự gần gũi và hứng thú cho người đọc.

Hiện đại: Sử dụng cách diễn đạt hiện đại để biên soạn nội dung; không sử dụng văn phong báo cáo tổng kết, đưa tin tức, tác phẩm văn học, sách giáo khoa, luận văn.

Sinh động: Là cách chọn lọc, sắp xếp thông tin nhằm mô tả đối tượng một cách đa chiều, sống động trong không gian tồn tại của nó.

(2). Việc biên soạn Quyển cần sử dụng các kỹ thuật sau:

Kỹ thuật “chia ngang” dùng để phân chia Quyển, tách Chương, lập Mục căn cứ vào thực tiễn đời sống hiện nay, theo lĩnh vực quản trị quốc gia; ngành, nhóm ngành khoa học.

Kỹ thuật “viết dọc” dùng để biên soạn nội dung của Mục, mô tả đối tượng tại thời điểm hiện tồn, đồng thời tham chiếu đến các mốc thời gian tiêu biểu của quá trình hình thành, vận động và phát triển của đối tượng.

Kỹ thuật sử dụng hình ảnh, bản đồ dùng để minh họa cho phần nội dung mô tả bằng ngôn ngữ.

Kỹ thuật lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, lược đồ,… dùng để trình bày các số liệu thống kê, biểu đồ, hoặc tóm lược nội dung được biên soạn.

Kỹ thuật chú giải dùng trong dẫn nguồn và bổ sung thông tin cho chính văn, được đặt tại chân trang (footnote).

Kỹ thuật lập chỉ mục/sách dẫn (index) dùng để lập danh mục từ khóa nội dung và chủ đề phục vụ tra cứu.

7. Quy chuẩn của tư liệu

Tư liệu dùng trong biên soạn Quyển phải đáp ứng các quy chuẩn:

(1). Tư liệu dùng trong biên soạn Quyển là tư liệu dưới dạng vật thể và phi vật thể có chứa đựng thông tin về đối tượng được biên soạn. Các tư liệu này ở dạng bản gốc hoặc có giá trị tương đương bản gốc và không có nội dung trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không vi phạm bí mật và an ninh quốc gia; đảm bảo tính chân thực, đáng tin cậy, có thể xác minh được nguồn gốc và đảm bảo tính cập nhật, tiêu biểu, toàn diện và hệ thống.

(2). Tư liệu có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng biên soạn Quyển, công tác tư liệu cần được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học và đúng quy định.

8. Sử dụng tư liệu dùng biên soạn Quyển

(1). Tư liệu sử dụng biên soạn Quyển từ tư liệu đã tập hợp từ nhiều nguồn, từ Địa chí Cần Thơ (2002), có rà soát, đối chiếu dữ liệu cũ với dữ liệu mới để bổ sung, điều chỉnh, sắp xếp lại theo Thể lệ này.

(2). Nội dung biên soạn Quyển là tư liệu tổng hợp nhiều nguồn, từ Địa chí Cần Thơ (2002), báo cáo của ngành chức năng, tư liệu thực tế và sắp xếp, biên soạn theo Thể lệ này.

 (3). Sử dụng tư liệu dùng biên soạn Quyển phải được tuân thủ theo một số quy định sau:

Tư liệu dùng biên soạn Quyển phải được lấy từ các nguồn chính thống, có thể tiếp cận và kiểm chứng được. Trong trường hợp không có nguồn chính thống, không thể tiếp cận, không thể kiểm chứng được thì phải ghi rõ nguồn cung cấp tư liệu.

Tư liệu sử dụng phải là bản gốc (bao gồm các tài liệu được dịch từ bản gốc). Trong trường hợp không có bản gốc thì có thể sử dụng tư liệu từ nguồn thứ cấp (bản sao, bản dịch) có giá trị tương đương bản gốc.

Khi không tiếp cận được với tư liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tư liệu khác (chuyển dẫn) thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tư liệu gốc đó không được đưa vào danh mục tài liệu tham khảo.

Khi sử dụng các tư liệu từ tác phẩm văn học dân gian, tranh dân gian, múa dân gian,… phải dẫn chiếu xuất xứ và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của các tư liệu đó bằng cách chỉ ra nguồn gốc, địa điểm của cộng đồng dân cư nơi tư liệu đó được hình thành và thực hành diễn xướng.

Khi sử dụng tư liệu hay trích dẫn các công trình đã công bố phải ghi chú, chú thích đầy đủ, truy nguồn xuất xứ của tư liệu đó.

9. Quy định về tiêu chí

Tiêu chí ghi nhận về địa lý hành chính

(1). Địa lý hành chính là đường ranh giới phân chia các đơn vị hành chính được đánh dấu bằng các mốc địa giới, là cơ sở pháp lý phân định phạm vi trách nhiệm của bộ máy hành chính Nhà nước các cấp trong việc quản lý dân cư, đất đai, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở địa phương.

(2). Tổng hợp tư liệu và biên soạn địa lý hành chính về vị trí địa lý; phạm vi địa lý hành chính; quá trình hình thành địa lý hành chính và bộ máy quản lý hành chính Cần Thơ và các đơn vị hành chính cấp quận/huyện trực thuộc thành phố Cần Thơ.

Tiêu chí ghi nhận về địa lý tự nhiên

Tổng hợp tư liệu và biên soạn địa lý tự nhiên về lịch sử địa chất Cần Thơ; thời tiết và khí hậu; về chế độ thủy văn và sông ngòi; địa hình, địa chất, khoáng sản và thổ nhưỡng; sinh vật và biến đổi khí hậu ở Cần Thơ.

Tiêu chí ghi nhận về địa lý dân cư

(1). Địa lý dân cư là dân số, sự phân bố dân cư, sự di cư và gia tăng của dân số trong tương quan với điều kiện tự nhiên.

(2). Tổng hợp tư liệu và biên soạn địa lý dân cư về địa lý dân cư qua các thời kỳ; dân số; gia tăng dân số (tự nhiên; cơ học); cơ cấu dân cư (cơ cấu theo giới, tuổi, trình độ học vấn, thành phần dân tộc, tôn giáo,…); già hóa dân số; lực lượng lao động; mật độ dân số; dân số thành thị và dân số nông thôn; đô thị hóa; mức sống người dân và  đề án về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Tiêu chí ghi nhận về sự kiện lịch sử

(1). Ghi nhận sự kiện lịch sử từ khởi nguồn đến giữa thế kỷ XIX (1858); biên niên sự kiện lịch sử từ giữa thế kỷ XIX đến năm 1945; sự kiện lịch sử từ năm 1945 đến năm 1975 và sự kiện lịch sử từ năm 1975 đến nay. Trong đó tập trung các sự kiện lịch sử có tính đặc thù liên quan trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển vùng đất Trấn Giang - Cần Thơ từ năm 1739 đến năm 2024.

(2). Cách viết về sự kiện: Tên sự kiện. Cơ quan/tổ chức/cá nhân chủ trì tổ chức sự kiện. Nguồn gốc, xuất xứ của sự kiện. Mục đích, ý nghĩa của sự kiện. Mô tả chi tiết về sự kiện. Các nhận định, phản hồi của công chúng và người tham dự về sự kiện. Hình ảnh minh họa (nếu có). Nguồn tài liệu trích dẫn và thông tin bổ sung cho chính văn (nếu có).

Tiêu chí ghi nhận về nhân vật chí

(1). Nhân vật có nhiều đóng góp quan trọng, tiêu biểu, có vai trò tác động tích cực qua từng thời kỳ lịch sử phát triển Cần Thơ được ghi nhận là trong Quyển được gọi là: Nhân vật lịch sử.

(2). Nhân vật lịch sử được ghi nhận là nhân vật đã hy sinh, đã qua đời; đã nghỉ hưu và hiện còn sống có đóng góp quan trọng, tiêu biểu qua mỗi thời kỳ lịch sử trên lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc phòng - an ninh; Bà Mẹ Việt Nam anh hùng; người được trao tặng Huân Chương Hồ Chí Minh; Anh hùng lao động; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; danh hiệu Nhà giáo Nhân dân; Thầy thuốc Nhân dân; trí thức, nhà khoa học tiêu biểu nhận được danh hiệu, khen thưởng cấp Nhà nước.

(3). Cách viết về nhân vật. Nhân vật được lập Mục riêng là người có vai trò và ảnh hưởng quan trọng trong lĩnh vực của Quyển. Quy định Mục viết về nhân vật: Tên nhân vật; nguyên quán, quê quán, nơi sinh, hoàn cảnh xuất thân của nhân vật; tiểu sử, quá trình hoạt động đến khi qua đời của nhân vật; đặc điểm, tính cách nhân vật; sự nghiệp, công lao, đóng góp,… và sự đánh giá ghi nhận của hậu thế và ảnh hưởng, tác động của nhân vật đến ngày nay. Hình ảnh minh họa (nếu có). Nguồn tài liệu trích dẫn và thông tin bổ sung cho chính văn (nếu có).

Tiêu chí ghi nhận về di tích, di vật 

(1). Di tích lịch sử là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học trên địa bàn Cần Thơ (Khoản 3, Điều 4, Luật Di sản văn hóa năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).

(2). Ghi nhận di tích lịch sử ở Cần Thơ theo tiêu chí.

Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của Cần Thơ; Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của danh nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của Cần Thơ trong các thời kỳ lịch sử; Ghi nhận những di tích lịch sử đã được xếp hạng cấp quốc gia; Ghi nhận những di tích lịch sử đã được xếp hạng cấp thành phố; Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu (di chỉ khảo cổ học văn hóa Óc Eo Nhơn Thành (xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ).

Tiêu chí ghi nhận về danh thắng

(1). Ghi nhận về danh thắng trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo khoản 2, Điều 28, Luật Di sản văn hóa năm 2001): Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu; Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.

(2). Cách ghi mục viết về địa danh, thắng cảnh: Tên địa danh, thắng cảnh. Quá trình xuất hiện, biến đổi, ý nghĩa của địa danh, thắng cảnh. Vị trí hiện nay của địa danh, thắng cảnh. Dấu hiệu nhận biết và những đặc trưng, đặc điểm nổi bật của địa danh, thắng cảnh. Mô tả chi tiết về địa danh, thắng cảnh. Hình ảnh minh họa (nếu có). Nguồn tài liệu trích dẫn và thông tin bổ sung cho chính văn (nếu có).

Thể lệ biên soạn Quyển Địa lý và Lịch sử Cần Thơ bao gồm những quy định chung của việc biên soạn; các quy định về nội dung và hình thức biên soạn; về tổ chức biên soạn và điều khoản thi hành. Thể lệ này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình biên soạn Quyển Địa lý và Lịch sử Cần Thơ.

 
BCN Quyển Địa lý và Lịch sử Cần Thơ
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây